Các nghiệp vụ kế toán đối với thuế TNCN

    Lượt xem: 792

Các nghiệp vụ kế toán đối với thuế TNCN

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước. Những cá nhân thuộc diện nộp thuế đều phải thực hiện nghĩa vụ này đối với nhà nước. Vậy các nghiệp vụ kế toán đối với thuế thu nhập cá nhân bao gồm những gì? Có những điểm nào cần lưu ý?

Các nghiệp vụ kế toán đối với thuế TNCN

Hạch toán khi khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:

Trường hợp lao động thuộc biên chế, quản lý của DN và cá nhân ngoài doanh nghiệp nhưng có hợp đồng lao động (HĐLĐ) thời hạn làm việc trên 3 tháng đến dưới 12 tháng.

  • Về nguyên tắc khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, tiền làm thêm, làm tăng ca, làm đêm, ngoài giờ, đột xuất…của các cá nhân lao động trong biên chế, danh sách quản lý của DN hay trả cho các lao động khác ngoài số công nhân viên đang quản lý nêu trên…đều phải hạch toán trên TK 334.
  • Nếu là lao động trong biên chế, trong danh sách quản lý của DN thì phải mở chi tiết TK3341.
  • Đối với số lao động khác ngoài số DN đang quản lý nêu trên, có HĐLĐ theo thời vụ thỏa mãn điều kiện từ trên 3 tháng đến dưới 12 tháng theo quy định tại Thông tư số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 của Bộ Tài chính thì phải mở chi tiết TK3348 (tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần như cá nhân lao động ổn định của DN).
  • Căn cứ Bảng thanh toán tiền lương (trên mẫu 02-LĐTL) đơn vị có thể lập một mẫu biểu phù hợp với thực tế của công tác quản lý, trong đó phản ánh các chỉ tiêu như họ, tên; mã số thuế; số người được giảm trừ gia cảnh; tổng thu nhập (có chia ra các khoản chi tiết); các khoản giảm trừ; đóng góp và số thuế phải khấu trừ, số tiền lương còn lại thực nhận trong kỳ kế toán.
  • Căn cứ vào số thuế phải khấu trừ của toàn DN trong biểu này kế toán ghi: Nợ TK 334; Có TK 3335 (Thuế TNCN).
  • Trong trường hợp đơn vị có chi từ quỹ phúc lợi, khen thưởng (TK431) về nguyên tắc phải tổng hợp cả khoản thu nhập này với thu nhập của tiền lương, tiền công để tính và khấu trừ thuế, hạch toán kế toán. Do vậy nếu đồng thời trong kỳ có 2  khoản thu nhập trên đây thì không đồng thời khấu trừ trên hai TK 334 và TK431 tương ứng từng khoản thu nhập (cùng ghi Nợ TK334;431; ghi có TK3335), làm như vậy sẽ không chính xác số thuế phải nộp.
  • Kế toán phải tập hợp toàn bộ tổng thu nhập của hai khoản này, tính thuế và thực hiện hạch toán khấu trừ theo một trong hai bút toán hoặc Nợ TK 431; Có TK 3335  hoặc Nợ TK334; có TK 3335 chung cho hai khoản thu nhập.

Trường hợp thanh toán cho người lao động bên ngoài DN có cung ứng dịch vụ hay lao động thời vụ có HĐLĐ với thời hạn nhỏ hơn 03 tháng thuộc diện khấu trừ thuế 10% tính trên tổng thu nhập mỗi lần chi trả.

  • Trường hợp các cá nhân ngoài DN có cung ứng các dịch vụ được nhận một khoản thù lao như tiền hoa hồng môi giới, đại lý; tham gia nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tham gia dự án, đề án; tư vấn; thiết kế, kiến trúc; dịch tài liệu; giảng dạy, quảng cáo; biểu diễn nghệ thuật….và các dịch vụ khác (nhìn chung phát sinh theo từng nghiệp vụ, vụ việc độc lập…) hoặc ký HĐLĐ nhưng thời hạn nhỏ hơn 03 tháng.
  • Kế toán căn cứ vào nội dung nghiệp vụ, đối tượng nhận chi phí để hạch toán kế toán.

–  Nếu cung các dịch vụ như bốc xếp nguyên nhiên vật liệu nhập kho, văn phòng phẩm, vận chuyển hay chi phí chuyên gia lắp đặt TSCĐ… khi thanh toán ghi:

Nợ TK 153,153; 211..;

Có TK3335; Có TK111;112…

– Nếu chi phí tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng (đại lý là cá nhân); quảng cáo…ghi:

Nợ TK 641(6417; 6418);

Có TK3335; Có TK111;112…

– Nếu chi phí cho việc thanh toán về thiết kế; kiến trúc một công trình ghi

Nợ TK 211;

Có TK 3335;

Có TK111;112…

– Nếu chi cho chuyên gia hướng dẫn công nhân vận hành, sửa chữa bảo hành TSCĐ, công trình ghi:

Nợ TK 627;

Có TK 3335;

Có TK111;112…

– Nếu chi cho biểu diễn nghệ thuật từ quỹ phúc lợi, khen thưởng ghi:

Nợ TK 431;

Có TK3335;

Có TK111;112…

– Nếu chi cho đào tạo cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật cho nhiều năm tài chính ghi

Nợ TK 242;

Có TK3335;

Có TK111;112…

– Chi cho LĐHĐ dưới 3 tháng theo vụ việc thì tuỳ theo tính chất công việc hay bản chất của nghiệp vụ để hạch toán ghi nợ các tài khoản đối ứng, có thể ghi:

Nợ TK642;627…

Có TK3335;

Có TK111;112…

– Nếu các nghiệp vụ trên đây không thanh toán bằng tiền mà đối trừ công nợ thì được thay thế ghi Có TK111;112 bằng ghi Có tài khoản công nợ tương ứng.

Hạch toán khấu trừ thuế TNCN đối với một số khoản phải thanh toán khác:

Thu nhập từ đầu tư vốn:

  • Chia cổ tức:

Hết năm tài chính, khi có quyết định hoặc thông báo xác định khoản cổ tức, lợi nhuận phải thanh toán cho các nhà đầu tư hoặc các cổ đông ghi:

Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối;

Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)

Khi thanh toán lợi nhuận, cổ tức ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác – Ghi tổng số phải thanh toán  (3388);

Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả);

Có TK 3335 -Thuế TNCN.

  • Trả lãi tiền vay:

Nếu là lãi tiền vay phải trả trước ngắn hạn ghi

Nợ TK142;

Có TK111,112;

Có TK3335.

Nếu là lãi tiền vay ngắn hạn nhưng thanh toán theo từng kỳ (không trả trước cho nhiều kỳ) ghi

Nợ TK635;

Có TK 111,112;

Có TK3335

Nếu trả trước dài hạn lãi tiền vay dài hạn cho nhiều năm ghi

Nợ TK242;

Có TK111,112;

Có TK3335.

Thu nhập từ trúng thưởng khuyến mại:

  • Khi thanh toán khoản trúng thưởng, khuyến mại ghi:

Nợ TK 641 (6418);

Có TK111,112;

Có TK3335

Thu nhập từ tiền bản quyền

  •          Tiền bản quyền theo quy định của Luật thuế TNCN bao gồm: Quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp gồm sang chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát hành, bằng sáng chế, chương trình máy tính, bằng phát minh sáng chế…

– Khi thanh toán tiền bản quyền (nếu đủ tiêu chuẩn là TSCĐ vô hình) trả ngay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (không nợ) kế toán ghi:

Nợ TK213 (Tài khoản cấp 2 tương ứng);

Có TK 111,112;

Có TK3335.

Trường hợp  thanh toán qua công nợ TK331 khi mua bản quyền ghi:
Khi mua ghi:

Nợ Tài khoản

Nợ TK213;

Có TK331.

Khi thanh toán ghi:

Nợ TK331;

Có TK111,112;

Có TK3335.

– Nếu không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ vô hình mà giá trị lớn, phải phân bổ cho nhiều kỳ kinh doanh hoặc giá trị nhỏ nhưng phát sinh trước giai đoạn sản xuất khi thanh toán ghi:

Nợ TK 242;

Có TK 3335;

Có TK 111;112

Hạch toán khi nộp thuế:

Khi nộp tiền thuế vào NSNN ghi:

Nợ TK3335;

Có TK111,112.

Comments

comments